Máy kéo thang máy hộp số không đồng bộ THY-TM-YJ150

Đình chỉ | 1:1 |
Tải trọng tĩnh tối đa | 3500kg |
Điều khiển | VVVF |
Phanh DZE-9EA | DC110V 1.5A |
Cân nặng | 310kg |

1. Giao hàng nhanh
2. Giao dịch chỉ là sự khởi đầu, dịch vụ không bao giờ kết thúc
3. Loại: Máy kéo THY-TM-YJ150
4. Chúng tôi có thể cung cấp máy kéo đồng bộ và không đồng bộ của TORINDRIVE, MONADRIVE, MONTANARI, FAXI, SYLG và các thương hiệu khác.
5. Niềm tin là hạnh phúc! Tôi sẽ không bao giờ phụ lòng tin của bạn!
Máy kéo thang máy không đồng bộ có hộp số THY-TM-YJ150 tuân thủ TSG T7007-2016, GB 7588-2003, EN 81-20:2014 Quy tắc an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Thang máy chở người và hàng hóa - Phần 20: Thang máy chở người và hàng hóa, EN 81-50:2014 Quy tắc an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Kiểm tra và thử nghiệm - Phần 50: Quy tắc thiết kế, tính toán, kiểm tra và thử nghiệm các bộ phận thang máy. Mẫu phanh tương ứng với máy kéo là DZE-9EA. Phù hợp với thang máy chở hàng có tải trọng từ 500KG đến 750KG. Máy sử dụng loại hộp giảm tốc bánh răng trục vít. Vật liệu bánh răng trục vít là 40Cr và vật liệu bánh răng trục vít là ZQSn12-2. Máy có thể lắp đặt bên phải hoặc bên trái. Loại dầu bôi trơn chúng tôi khuyên dùng là Shell Omala S2 G460 hoặc dầu bôi trơn có độ nhớt tương ứng, YJ150 (động cơ ≥10KW) được pha với dầu tổng hợp 460. Máy kéo được trang bị thiết bị nhả phanh cơ học bằng tay, dùng để di chuyển cabin bằng tay khi thang máy bị hỏng. Nghiêm cấm sử dụng trong các trường hợp không khẩn cấp. Phù hợp cho môi trường làm việc trong nhà.

1. Đặt cờ lê nhả phanh vào phanh;
2. Xoay cờ lê nhả phanh theo bất kỳ hướng nào để nhả phanh.
1. Điều chỉnh lực phanh: Nới lỏng đai ốc 6 và đai ốc 7 ở đầu lò xo chính để đưa lò xo vào trạng thái tự do, kéo đai ốc 6 để nắp lò xo 5 chạm vào đầu tự do của lò xo, chịu một lực nhẹ và xoay đai ốc theo chiều kim đồng hồ 6 để có lực phanh đủ, sau đó siết chặt bằng đai ốc 7.
2. Điều chỉnh guốc phanh: Hệ thống phanh đang ở trạng thái giữ phanh. Khi lò xo áp suất tạo ra đủ áp lực để nén tay phanh, bề mặt cong của guốc phanh gần với bề mặt cong của bánh phanh. Lúc này, điều chỉnh đầu dưới của guốc phanh số 9 của vít sao cho vít vừa khít với đầu dưới của guốc phanh. Khi phanh được kích hoạt để nhả phanh, xoay vít số 9 ngược chiều kim đồng hồ và sử dụng thước lá để đo khe hở giữa guốc phanh và hai bề mặt cong của bánh phanh. Khi khe hở được điều chỉnh về cơ bản bằng nhau, sử dụng đai ốc số 10 để khóa vít.
3. Điều chỉnh khe hở phanh: Nới lỏng đai ốc 2, kích hoạt phanh, đo khe hở giữa má phanh 8 và hai bề mặt cung của bánh phanh bằng thước lá sau khi mở phanh và đảm bảo khe hở giữa má phanh và hai bề mặt cung của bánh phanh là 0,1-0,2mm (về nguyên tắc, nên đảm bảo không có ma sát giữa má phanh và bánh phanh khi mở phanh). Khi khe hở quá nhỏ, nên xoay vít 3 theo chiều kim đồng hồ để giảm khe hở giữa vít 3 và nắp chốt, và ngược lại để tăng khe hở. Khi điều chỉnh đến vị trí thích hợp, sử dụng đai ốc 2 để khóa chặt vít 3. Kiểm tra lại xem hành trình không tải của phanh có đáp ứng yêu cầu không.
4. Điều chỉnh đồng bộ độ mở phanh: Bật và tắt nguồn điện phanh, đồng thời quan sát sự đồng bộ tốc độ của tay phanh khi mở phanh. Khi một bên nhanh hơn và bên kia chậm hơn, nếu mô-men xoắn phanh đủ, bên chậm hơn sẽ rút ngắn hành trình phanh (nới lỏng vít), ngược lại, bên nhanh hơn sẽ tăng hành trình phanh (siết chặt vít). Vừa điều chỉnh vừa quan sát, khóa đai ốc cho đến khi đồng bộ. Kiểm tra lại hành trình không tải của phanh xem có đạt yêu cầu không. Sau khi điều chỉnh, kiểm tra xem các bộ phận được kết nối và khóa có bị khóa không, đồng thời tiến hành kiểm tra lực phanh hoặc kiểm tra tải trọng tĩnh của thang máy.

